07/09/2022
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy hướng dẫn đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm pháp luật
Lượt xem: 7102
Thực hiện Quy định số 22- QĐ/TW ngày 28/7/2021; Hướng dẫn số 02- HD/TW ngày 09/12/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; Quy định số 69- QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Vừa qua Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy ban hành công văn Hướng dẫn số 138-HD/ UBKTTU về đình chỉ và cho trở lại sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên; thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm kỷ luật. Theo Khoản 02, Điều 28 Chương VI, Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng nêu “ Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra, giám sát hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được sinh hoạt đảng” Như vậy khi đảng viên mới bị khởi tố thì chưa đình chỉ sinh hoạt đảng, chỉ khi đảng viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra, giám sát hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì mới thực hiện đình chỉ sinh hoạt đảng. Đối với việc trở lại sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên; Khoản 2, Điều 32, Chương VI, Quy định số 22- QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng nêu: “ Khi đảng viên, kể cả cấp ủy viên không còn bị tạm giam và không bị truy tố, chậm nhất là 05 ngày, đảng viên là thủ trưởng cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đảng ở các cơ quan pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó để xem xét việc quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng và xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Trường hợp đình chỉ điều tra thì quyết định cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy. Trường hợp hết hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy”. Như vậy khi đảng viên, cấp ủy viên hết thời hạn tạm giam hoặc không còn bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy. Đối với việc kỷ luật đảng viên vi phạm pháp luật. Tại Khoản 3, Điều 17, Chương III Quy định số 22- QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng nêu “ Đảng viên có vi phạm bị truy nã hoặc bị tòa án tuyên phạt từ hình thức phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo trình tự thi hành kỷ luật”. Tại Khoản 9, Điều 2, Chương I, Quy định số 69- QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm nêu “Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị tòa án tuyên phạt từ hình thức cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ khỏi đảng”. Như vậy khi đảng viên vi phạm pháp luật bị truy nã, bị tòa án tuyên phạt từ hình thức cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ cần căn cứ vào quyết định truy nã của cơ quan pháp luật hoặc bản án của Tòa án đã xét xử và Khoản 9, Điều 2, Chương I Quy định số 69- QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm để áp dụng hình thức khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị) mà không cần phải viện dẫn thêm các Điều, Khoản khác của Quy định số 69-QĐ/TW và các quy định khác của Đảng./.