Một số điểm mới trong quy định chung về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Quy định số 22-QĐ/TW
Lượt xem: 1279

Ngày 28/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW “về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng” thay thế Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng”, trong đó quy định chung về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật nằm ở Chương I với 03 điều, so với Quy định số 30-QĐ/TW nội dung quy định chung nằm ở phần I công tác kiểm tra, giám sát của đảng và uỷ ban kiểm tra các cấp gồm 3 nội dung, Quy định số 22-QĐ/TW cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định số 30-QĐ/TW, nhưng biên tập thành 03 điều, 22 nội dung, có bổ sung mới 10 nội dung, từ Điều 01 đến Điều 03, một số nội dung mới cụ thể như sau:

 

Ảnh hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ 6 quán triệt, triển khai Quy định số 22-QĐ/TW

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Quy định số 22-QĐ/TW nêu rõ “1. Quy định này quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập về mặt tổ chức; đảng viên đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu”. Đây là một điều có 02 nội dung được xây dựng mới, lý do cần có điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. Là nội dung xuất phát từ thực tế trong thời gian qua các cấp ủy, ủy ban kiểm tra đã xử lý kỷ luật nhiều đảng viên khi đã nghỉ việc, nghỉ hưu, chuyển công tác, đồng thời đảm bảo đồng bộ kỷ luật của Đảng với xử lý kỷ luật về mặt hành chính của Nhà nước.

Điều 2 nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng, Quy định số 22-QĐ/TW nêu rõ “1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. 2. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền. 3. Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục. 4. Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh. 5. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ. 6. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời”. Về nội dung này Quy định số 30-QĐ/TW đã nêu về nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng tại các phần trong quy định, nhưng Quy định số 22 -QĐ/TW tập hợp thành 01 điều có 02 nội dung mới tại khoản 3, 4. Những nội dung quy định tại Điều 2 là điểm mới là một trong những cơ sở thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng để tổng kết thực tiễn đúc kết thành lý luận, phát huy ưu điểm, nhất là phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục. Khi kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng phải tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh, đây là yêu cầu đòi hỏi mới cao hơn về công tác kiểm tra của Đảng trong tình hình mới.

Điều 3 Giải thích từ ngữ, Quy định số 22-QĐ/TW giải thích 14 nội dung có 06 nội dung mới, việc có 01 điều giải thích từ ngữ là rất quan trọng, để cán bộ, đảng viên hiểu rõ những từ ngữ trong Quy định số 22-QĐ/TW:

- Về kiểm tra của Đảng: Khoản 3, Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung thêm việc chấp hành quyết định, quy chế, kết luận của Đảng so với Quy định 30 thành: “Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước”. Đây là xuất phát từ đòi hỏi và phù hợp với thực tế, vì trong quá trình hoạt động cấp ủy còn ban hành nhiều quyết định, quy chế, kết luận để cụ thể hóa và thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định.

- Về giám sát của Đảng: Khoản 4, Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW, ngoài việc quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động, bổ sung thêm nắm bắt, kết luận nhằm kịp thời nhắc nhở, đồng thời bổ sung thêm việc chấp hành quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, và khắc phục sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm so với Quy định số 30-QĐ/TW thành: “Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và khắc phục sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có)”. Hình thức giám sát có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra, xác minh.

- Về quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát: Khoản 6 Quy định số 22-QĐ/TW yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát, để phòng ngừa việc đối tượng kiểm tra ghi âm, ghi hình lại các nội dung đang trong quá trình kiểm tra, giám sát chưa được phép công khai vì mục đích xấu, bảo đảm giữ bí mật danh tính người tố cáo Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát. Được sử dụng bằng chứng có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo giải trình; bảo lưu ý kiến và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát.

Thời hiệu, thời hạn, mốc thời gian kiểm tra, giám sát được nêu rõ:

- Khoản 12, quy định nêu rõ “Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật”.

Ví dụ đảng viên vi phạm về chính sách đất đai thời hiệu kỷ luật ở mức khiển trách là 05 năm, hết 05 năm hành vi vi phạm đó mới bị phát hiện thì không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật ví dụ đảng viên có hành vi vi phạm từ 01/01/2015 đến 01/01/2020 là 05 năm (24h ngày 31/12/2019), tổ chức đảng có thẩm quyền phát hiện vi phạm đó của đảng viên tháng 11/2019 và tiến hành quy trình xử lý vi phạm, nếu kết luận vi phạm trong tháng 12/2019 ở mức khiển trách thì đảng viên đó sẽ bị xử lý kỷ luật, nhưng sau thời điểm 01/01/2020 mới tiến hành kiểm tra xong và kết luận có vi phạm thì đảng viên đó không bị xử lý kỷ luật.

- Thời hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó. Ví dụ Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra 01 cấp ủy trực thuộc, Đoàn kiểm tra của Ban Thường vụ Tỉnh ủy công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra ngày 01/7/2021, sau đó Đoàn kiểm tra nhận được báo cáo của cấp ủy diện được kiểm tra ngày 20/7/2021, sau khi thực hiện quy trình kiểm tra Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kết luận kiểm tra công bố tại cấp ủy diện được kiểm tra ngày 30/8/2021 thì thời hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày Đoàn kiểm tra của Ban Thường vụ Tỉnh ủy công bố quyết định kiểm tra ngày 01/7/2021 hoặc ngày 20/7/2021 nhận được báo cáo của cấp ủy diện được kiểm tra, thì thời hạn kết thúc cuộc kiểm tra là ngày 30/8/2021.

- Mốc thời gian kiểm tra, giám sát: Được tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng.

Những điểm mới trong Quy định chung về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng” là rất quan trọng, các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, các cơ quan tham mưu giúp việc cấp ủy, đảng viên cần nghiên cứu kỹ để triển khai thực hiện, vận dụng vào công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, góp phần hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao.

Nguyễn Thành Nam - UBKT Tỉnh ủy
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập