Ngày 11/12/2020,
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã ban hành Đề
án số 16-ĐA/TU về "Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
đấu tranh phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 –
2025". Để góp phần triển khai thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, đề nghị cấp ủy, UBKT các cấp,
các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy, các tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ
tỉnh nghiên cứu, thực hiện tốt một số nội dung sau:
* Ở cấp tỉnh:
- Ban Nội chính Tỉnh ủy
(cơ quan chủ trì Đề án): Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án (đối với nội dung thuộc trách
nhiệm của cơ quan mình); ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan phối hợp
thực hiện Đề án, các tổ chức đảng thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án (cấp ủy;
UBKT các cấp; các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy, cấp ủy trực thuộc;
các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Tỉnh ủy; đảng ủy, chi bộ cơ sở) xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
- UBKT Tỉnh ủy (cơ quan
phối hợp thực hiện Đề án): Cơ quan UBKT Tỉnh ủy thành lập Tổ giúp việc thực hiện Đề án, phân công 01
đồng chí Phó Chủ nhiệm Thường trực UBKT Tỉnh ủy phụ trách, chỉ đạo thực hiện. Nhiệm
vụ của Tổ giúp việc thực hiện Đề án: giúp UBKT ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn đối với cấp ủy, UBKT cấp ủy trực thuộc quán triệt, triển khai Đề án (trong
đó cần xác định rõ nội dung, thời gian thực hiện, thành phần tham dự…); xây
dựng kế hoạch thực hiện Đề án (có đề cương kế hoạch kèm theo); giúp UBKT Tỉnh
ủy xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án (đối với nội dung thuộc trách nhiệm của
UBKT Tỉnh ủy). Chỉ đạo, hướng dẫn UBKT các cấp phối hợp với Văn phòng cấp ủy
tham mưu cho cấp ủy trực thuộc kịp thời quán triệt, triển khai Đề án; đồng thời
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án.
- Các cơ quan tham mưu
giúp việc của Tỉnh ủy: Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án sát với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác của cơ
quan, đơn vị mình. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chuyên trách cấp ủy cấp dưới
triển khai thực hiện Đề án đảm sự thống nhất trong nội bộ ngành, lĩnh vực mình.
- Các đảng đoàn, ban cán
sự đảng trực thuộc Tỉnh ủy: Phối hợp với cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước… xây dựng kế hoạch thực
hiện Đề án, trong đó xác định rõ nội dung lãnh đạo công tác kiểm tra và công
tác phòng chống tham nhũng thuộc phạm vi được phân công phụ trách; mục tiêu,
tiến độ thời gian thực hiện; trách nhiệm của tổ chức, đơn vị trực thuộc (nếu
có) và cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thực hiện.
* Ở cấp huyện và tương đương: Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy kịp thời tổ chức
hội nghị quán triệt, triển khai Đề án (nên tổ chức quán triệt, triển khai đồng
thời 18 Đề án của Tỉnh ủy). Lãnh đạo, chỉ đạo UBKT của cấp ủy chủ động tham mưu
giúp cấp ủy kịp thời quán triệt, triển khai Đề án tới toàn thể cán bộ, đảng
viên; đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phù hợp với đặc
điểm tình hình và điều kiện thực tế của tổ chức đảng. Lãnh đạo, chỉ đạo (bằng
văn bản) đối với các tổ chức đảng cơ sở triển khai, thực hiện Đề án; trong đó
yêu cầu rõ trách nhiệm của từng tổ chức đảng (chi bộ, đảng ủy, UBKT đảng ủy cơ
sở) trong việc triển khai, thực hiện Đề án.
* Ở cấp cơ sở: Các chi bộ, đảng bộ tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai 18 Đề án của
Tỉnh ủy, trong đó có Đề án 16 về "Nâng cao chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng; bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 – 2025". Ở cấp cơ sở có thể xem xét không cần
thiết phải xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 16, mà căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án để điều chỉnh, bổ sung chương trình kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ và
hằng năm để thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện cần thực hiện tốt,
đồng bộ các giải pháp của Đề án nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực
của công tác kiểm tra, giám sát.
Kế hoạch thực hiện Đề án số 16 của
Tỉnh ủy cần đảm bảo một số nội dung sau:
Một là: Phải xác định được mục đích, yêu cầu phù hợp với đặc điểm, tình hình thực
tiễn của tổ chức, địa phương, đơn vị.
Hai là: Phải xác định được mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong từng năm 2021, 2022, …,
2025 (đây là yêu cầu bắt buộc); trên cơ sở đó xác định rõ nhu cầu kinh phí (nếu
có) để triển khai thực hiện.
Ba là: Đề ra những giải pháp để thực hiện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình
hình thực tiễn của tổ chức, địa phương, đơn vị.