Những Luật và Nghị định có hiệu lực từ tháng 8/2023
Lượt xem: 142

Căn cứ hiệu lực của văn bản các cấp, trong tháng 8/2023 sẽ có 02 luật và 05 nghị định sẽ có hiệu lực, cụ thể như sau:

1. Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023

Ngày 22/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023.

Theo đó, tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 đã sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 1a Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 về hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

- Hạ sĩ quan: 47;

- Cấp úy: 55;

- Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;

- Thượng tá: nam 60, nữ 58;

- Đại tá: nam 62, nữ 60;

- Cấp tướng: nam 62, nữ 60.

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi 2023) thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.

2. Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023

Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023.

Cụ thể, tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 đã bổ sung Điều 28a vào Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về quy định hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với trường hợp công dân không nhận hộ chiếu như sau:

Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.

3. Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã có hiệu lực từ ngày 01/8/2023

Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

Theo đó, tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP từ ngày 01/8/2023 sẽ không còn quy định Trưởng Công an xã thuộc chức danh công chức cấp xã.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau đây:

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

- Văn phòng - thống kê;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính - kế toán;

- Tư pháp - hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội.

4. Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực từ ngày 14/8/2023

Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng do Chính phủ ban hành.

Tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm và mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:

* Từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh như sau:

- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

* Từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: 

- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; 

- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

* Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

5. Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023

Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 hướng dẫn Luật Thanh tra 2022. Theo đó, chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên tại Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

- Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:

+ Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

+ Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

+ Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

- Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.

6. Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi có hiệu lực từ ngày 15/8/2023

Nghị định 40/2023/NĐ-CP ngày 27/6/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi 2017 do Chính phủ ban hành.

Cụ thể, Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP như sau:

- Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; 

Phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợiLuật Đất đaiLuật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép.

- Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.

7. Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có hiệu lực từ ngày 08/8/2023

Ngày 24/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Theo đó, trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân tại Điều 5 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

- Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân:

+ Tuân thủ quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;

+ Thực hiện các quy định về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách nhà nước tại Quỹ Hỗ trợ nông dân;

+ Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

- Quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân:

+ Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;

+ Được lựa chọn các phương án vay vốn đáp ứng đủ điều kiện để cho vay theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP;

+ Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và các quy định của pháp luật có liên quan;

+ Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ Hỗ trợ nông dân nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;

+ Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị, cá nhân có liên quan để vận động nguồn vốn hợp pháp tài trợ cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Nguồn: Sưu tầm
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập